Hạt dẻ ngựa thành phần chính trong sản phẩm Rotuven 300

Cơ sở khoa học của Rotuven 300

Rotuven®300 được sản xuất tại Mỹ, chứa 100% thảo dược thiên nhiên gồm 2 thành phần chính:

1. Cao Hạt dẻ ngựa (HORSE CHESTNUT)

Cây Dẻ Ngựa (tên tiếng Anh: horse chestnut; tên khoa học: Aesculus hippocastanum) là loại cây đại rụng lá, mọc nhanh có thể đạt độ cao 36m.
Cây dẻ ngựa xuất xứ từ những nước thuộc vùng bán đảo Balkan, nhưng vì hoa của chúng mọc thành chùm to, sặc sỡ nên người ta trồng chúng khắp nơi trên thế giới để làm cảnh. Hoa màu trắng hay màu hồng với một chấm đỏ. Lá to, có 5 hoặc 7 lá chét và quả tròn với lớp vỏ ngoài dày, màu xanh, có nhiều gai, trong có chứa hột màu nâu bóng (hạt dẻ).

Cao Hạt dẻ ngựa đã được sử dụng từ rất lâu trong giới y khoa Châu Âu để điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch chân. Các chế phẩm chứa cao hạt dẻ ngựa được các bác sĩ tại Đức kê toa nhiều nhất cho bệnh suy giãn tĩnh mạch.

Hiệu quả của cao Hạt dẻ ngựa trong các nghiên cứu quan sát

  • Sử dụng cao Hạt dẻ ngựa từ 4 tuần đến 6 tháng:

    Thông tin về việc sử dụng cao Hạt dẻ ngựa trong điều trị suy giãn tĩnh mạch mãn tính (SGTMMT) cũng có từ 3 nghiên cứu quan sát 43-45. Những nghiên cứu này bao gồm 10,725 người và đợt điều trị kéo dài từ 4 tuần đến 6 tháng.

    Kết quả từ 2 nghiên cứu 43,44 cho thấy sau khi điều trị với cao Hạt dẻ ngựa:

    • 91% bệnh nhân SGTMMT có giảm đau chân
    • 85% bệnh nhân SGTMMT có cải thiện triệu chứng nặng chân
    • 84% bệnh nhân SGTMMT được cải thiện phù nề

  • Kháng phù nề

    Cao Hạt dẻ ngựa làm tăng tính nhạy cảm đối với các ion can-xi, giảm tính thấm của mao mạch, và tăng hoạt động co thắt của tĩnh mạch, nhờ đó cải thiện sức khỏe tĩnh mạch và có tác dụng làm lành vết thương. Kết quả là giảm phù và sưng. Tính chất kháng phù nề của aescin một phần cũng nhờ khả năng ức chế tình trạng thiếu oxy ở mô và giảm hàm lượng ATP ở các tế bào nội mạc. Giảm mức ATP ở tế bào nội mạc kích thích sự giải phóng prostagladins, yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, và hóa hướng động bạch cầu trung tính, dẫn đến ứ máu tĩnh mạch và phù nề. Aescin cũng làm giảm sự kết dính và hoạt tính của tế bào bạch cầu, nhờ đó ức chế phù và bảo vệ mạch máu.

  • Kháng viêm

    Người ta thấy các hoạt tính kháng viêm của Aescin trong các thử nghiệm trên súc vật và cho rằng chúng cản trở sự phóng thích các yếu tố trung gian gây viêm bằng cách làm giảm sự hoạt hóa và kết dính bạch cầu. Trong mô hình chuột cống bị viêm màng phổi, aescin làm giảm sự di chuyển của bạch cầu vào trong các khoang màng phổi và ức chế sự phóng thích các yếu tố trung gian gây viêm. Một nghiên cứu trên bệnh nhân bị suy giãn tĩnh mạch mãn tính cho thấy 5 mg aescin tiêm tĩnh mạch ngày 2 lần trong 1 tuần làm giảm 33% mật độ bạch cầu, giảm 50% số lượng đại thực bào, và tăng 46% bạch cầu trung tính trong dịch tiết viêm.

  • Trợ tĩnh mạch

    Các nghiên cứu trên chó và các nghiên cứu in vitro sử dụng tĩnh mạch hiển ở người chứng minh hoạt tính trợ tĩnh mạch của aescin là do khả năng làm tăng sản xuất prostaglandin F2. Prostaglandin F2 ức chế quá trình dị hóa của các mucopolysaccharides ở mô tĩnh mạch và cải thiện khả năng co của tĩnh mạch. Ở chó, 25-50 mg aescin dạng tiêm làm tăng theo liều áp lực tĩnh mạch gần 21%, cùng với tăng 30% áp lực tối đa cuối so với ban đầu.
    Trong nghiên cứu in vitro sử dụng tĩnh mạch hiển ở người, một đường cong đáp ứng theo liều dùng cho thấy beta-aescin tinh khiết làm tăng trương lực tĩnh mạch 10-20% ở những nồng độ thấp- tương ứng với liều dùng đường uống ở người.

*Tài liệu tham khảo:
43. Masuhr T, Holscher U, Honold E. Nutzen-risiko-bewertung von venoplant retard, einem
auf aescin standardisisierten präparayt aus roßkastaniensamemenextrakt, bei patienten
mit chronischer veneinsuffizienz. Top medizin 1994;8:21-24.
44. Greeske K, Pohlmann BK. [Horse chestnut seed extract–an effective therapy principle in
general practice. Drug therapy of chronic venous insufficiency]. Fortschritte der Medizin.
1996;114(15):196-200.
45. Leskow P. Effective treatment with horse chestnut extract (Hoevenol(TM) capsules) in
chronic vein insufficiency. [German]. Therapiewoche 1996;46(16):874-877.

1. Mrwa U, Guth K, Haist C, et al. Calcium-requirement for activation of skinned vascular smooth muscle from spontaneously hypertensive (SHRSP) and normotensive control rats. Life Sci 1986:38:191-196.
2. Pearson PJ, Vanhoutte PM. Vasodilator and vasoconstrictor substances produced by the endothelium. Rev Physiol Biochem Pharmacol 1993;122:1-67.
3. Satoh S, Kreutz R, Wilm C, et al. Augmented agonistinduced Ca(2+)-sensitization of coronary artery contraction in genetically hypertensive rats. Evidence for altered signal transduction in the coronary smooth muscle cells.J Clin Invest1994;94:1397-1403.
4. Arnould T, Janssens D, Michiels C, Remacle J. Effect of aescine on hypoxia-induced activation of human endothelia cells. Eur J Pharmacol 1996;315:227-233.
5. Bazzoni G, Dejana E, Del Maschio A. Plateletneutrophil interactions. Possible relevance in the pathogenesis of thrombosis and inflammation. Haematologica1991;76:491-499.
6. Guillaume M, Padioleau V. Veinotonic effect, vascular protection, antiinflammatory and free radical scavenging properties of horse chestnut extract. Arzneimittelforschung1994;44:25-35.
7. Panigati D. The pharmacology of escin, a saponin from Aesculus hippocastanumL. II. Pharmacodynamics of escin. Chapter I. Boll Chim Farm1992;131:242-246. [Article in Italian] 8. Annoni F, Mauri A, Marincola F, Resele LF. Venotonic activity of escin on the human saphenous vein. Arzneimittelforschung1979;29:672-675.

Nụ hoa hòe

2. Hoa hòe (RUTIN)

Rutin là 1 flavonoid chiết xuất từ nụ hoa hòe. Rutin có tác dụng làm bền thành mạch nhờ tác dụng làm tăng trương lực tĩnh mạch, củng cố sức bền thành mạch, do đó hạn chế được hiện tượng bị suy tĩnh mạch khi lớn tuổi. Rutin còn có tác dụng chống viêm và tác dụng chống kết tập tiểu cầu.

Trong y học hiện đại, nụ hoa hòe (Rutin) được dùng làm thuốc cầm máu trong các trường hợp xuất huyết, đề phòng tai biến do mạch máu bị xơ vữa, giòn, dễ vỡ, khi có biểu hiện về tổn thương mao mạch, xuất huyết dưới da, xuất huyết võng mạc, xuất huyết có liên quan đến xơ vữa động mạch, tăng huyết áp. Rutin thường được dùng cho những bệnh nhân tăng huyết áp, mao mạch dễ vỡ để đề phòng đứt mạch máu não, xuất huyết cấp tính do viêm thận.

Phối hợp hiệp lực giữa cao Hạt dẻ ngựa và Rutin trong Rotuven®300 làm gia tăng hơn nữa hiệu quả điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch chân.

Dùng 2 viên Rotuven®300 mỗi ngày sau 2-4 tuần người bệnh sẽ cảm thấy bớt đau chân, bớt nặng chân, chân giảm phù nề, bớt ngứa và bớt khó chịu ở chân. Rotuven®300 có thể dùng liên tục 4 tháng để điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch chân.

*Tài liệu tham khảo:
1.Tổng Quan Y Học Thay Thế, Cuốn 1, Số 3 năm 2009. Chuyên đề: Hạt dẻ ngựa (Alternative Medicine Review Volume 1, Number 3 2009. Aesculus hippocastanum Horsechestnut)
2.Hòe. 1000 Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam, Tập I, Nhà Xuất Bản Khoa Học Và Kỹ Thuật, trang 971-976.